Nghị định số 84/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
02:48 11/04/2013 Lượt xem: 293 In bài viếtNgày 12/10/2012, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Nghị định số 84/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc. Theo đó, Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Dân tộc thực hiện 26 nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ
theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ủy ban Dân tộc đã
được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực do
Ủy ban Dân tộc quản lý; Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính
sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh
tế - xã hội, hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã
an toàn khu, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao; các chính sách đầu tư, hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách, dự án hỗ trợ người
dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, lũ ống, vùng thường xuyên
bị ảnh hưởng bởi thiên tai); các chính sách, dự án bảo tồn và phát triển đối với
các nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án, đề án sau khi ban hành; Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác
dân tộc; phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác về công tác dân tộc theo phân công; Chủ trì hoặc phối hợp với
các Bộ, cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát
triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số, nâng cao dân trí ở vùng dân
tộc thiểu số; chính sách để đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện quyền dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; chính sách phát triển các cơ sở
đào tạo đáp ứng nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chí xác định thành
phần dân tộc, danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam; tiêu chí phân định vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục phân định các xã,
thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, danh mục các xã
vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; Ban
hành các thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
Dân tộc; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên
quan đến công tác dân tộc; được cơ quan chủ trì thẩm định mời tham gia thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quan trọng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo có liên quan trực tiếp đến thực hiện
chính sách dân tộc; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách, chương trình, dự án, đề án, công trình quan trọng quốc gia, quyết định,
chỉ thị đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban Dân tộc; Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến công tác dân tộc, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định
kỳ và đột xuất theo quy định; rà soát việc thực hiện chính sách dân tộc ở các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ở các địa phương; kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc cho
phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc của Đảng,
Nhà nước; Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng những điển hình tiên tiến là tập thể, cá
nhân tiêu biểu, người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số; khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu
biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, xây dựng, phát triển kinh
tế xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số; Chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện và kiểm tra việc tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp
tỉnh, cấp huyện; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa đại
biểu dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và các sự
kiện khác liên quan đến công tác dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các
dân tộc Việt Nam; Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy những
phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự
án tăng cường công tác truyền thông, đưa thông tin về cơ sở vùng dân tộc thiểu
số và miền núi, truyền phát trực tuyến các kênh phát thanh, truyền hình dân tộc
trên mạng Internet; phối hợp thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào
dân tộc thiểu số; Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình vùng dân tộc thiểu số,
tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các địa phương, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác dân tộc và đồng bào
dân tộc thiểu số; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà
nước về công tác dân tộc, hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, bộ dữ liệu
về các dân tộc thiểu số Việt Nam; Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong
tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc; Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật; Tiếp đón, thăm hỏi và phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết nguyện vọng của đồng bào dân tộc
thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật; Phối hợp với các Bộ,
cơ quan có liên quan trong việc lập kế hoạch, trình Chính phủ phân bổ nguồn lực
giảm nghèo cho các địa phương vùng dân tộc thiểu số; thẩm định hoặc tham gia
thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật; Quyết định và tổ chức thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai các loại thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc; thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách hành chính
theo quy định của pháp luật; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động nghiên cứu
chiến lược, chính sách dân tộc, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công
tác dân tộc; nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường trong lĩnh vực công tác
dân tộc và địa bàn vùng dân tộc thiểu số; đào tạo nguồn nhân lực cho vùng dân
tộc thiểu số; Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật; phối hợp với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về
công tác dân tộc, thu hút nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển vùng dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia thực hiện các chương trình,
dự án do nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ, đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số
theo quy định của pháp luật; Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc; thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của
Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật; Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen
thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban Dân tộc quản
lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác dân tộc; ban hành
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan công tác dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan trong việc hướng dẫn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị; Xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm; phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi
ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để trình Chính phủ; quản lý,
tổ chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác
về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật; Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy
định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức, Ủy ban Dân tộc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Thứ trưởng, Phó
Chủ nhiệm. 13 đơn vị giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước gồm: Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Pháp
chế; Vụ Hợp tác quốc tế; Thanh tra; Văn phòng; Vụ Tổng hợp; Vụ Chính sách dân
tộc; Vụ Tuyên truyền; Vụ Dân tộc thiểu số; Vụ Địa phương I; Vụ Địa phương II; Vụ
Địa phương III. 6 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban
Dân tộc gồm: Viện Dân tộc; Báo Dân tộc và Phát triển; Trung tâm Thông tin; Tạp
chí Dân tộc; Trường Cán bộ dân tộc; Nhà khách Dân tộc
Các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Chính sách dân tộc, Địa phương II, Địa phương III
được thành lập 2 phòng trong vụ; Văn phòng Ủy ban Dân tộc có Phòng và Văn phòng
đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012, thay thế Nghị
định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc; bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Nghị định này.
PV